Thành ngữ, ngạn ngữ Trung Quốc về cuộc sống (P2)
Chúng ta không chỉ học tiếng Trung qua từ vựng, bài hát, phim ảnh mà còn nên học qua các thành ngữ, ngạn ngữ của Trung Quốc. Người Trung Quốc có cả một kho tàng thành ngữ, ngạn ngữ rất hay và thâm thúy về cuộc sống. Họ rất chuộng dùng các con chữ mang hàm nghĩa sâu xa để biểu đạt quan điểm của mình. Để viết một bài luận văn tiếng Trung hay và có sức thuyết phục không chỉ đòi hỏi bạn phải sử dụng đúng từ ngữ, câu cú, ngữ pháp mà còn đòi hỏi văn phong sắc bén, lời lẽ mềm mại mượt mà. Cùng TIẾNG TRUNG DƯƠNG CHÂU tổng hợp lại cách thành ngữ, ngạn ngữ hay này nhé
=>Thành ngữ, ngạn ngữ Trung Quốc về cuộc sống (P1)
Thành Ngữ | Chữ Hán | Phiên Âm | Dịch Nghĩa |
HỖN THUỶ VIỆT TRỪNG VIỆT THANH, THỊ PHI VIỆT BIỆN VIỆT MINH | 浑水越澄越清, 是非越辩越明 | hún shuǐ yuè chéng yuè qīng, shì fēi yuè biàn yuè míng | Nước đục càng lắng càng trong, đúng hay sai phải tranh luận mới biết được. |
GIA GIA MẠI TOAN TỬU, BẤT PHẠM THỊ CAO THỦ | 家家买酸酒, 不犯是高手 | jiā jiā mǎi suān jiǔ, bú fàn shì gāo shǒu | Nhà nhà bán rượu chua (rượu hỏng) , không bị phát hiện mới là giỏi. “Giỏi” ở đây ngụ ý chê trách thủ đoạn gian trá, lừa đảo một cách khôn khéo. |
KHÁO SƠN HẢO THIÊU SÀI, CẬN THUỶ HẢO NGẬT NGƯ | 靠山好烧柴, 靠水好吃鱼 | kào shān hǎo shāo chái, kào shuǐ hǎo chī yú | Gần núi thì có nhiều củi đốt, gần nước thì lắm cá để ăn. Ý nói môi trường sinh sống thuận lợi. |
KỊ LƯ KHÁN XƯỚNG BẢN, TẨU TRƯỚC TIÊU. | 骑驴看唱本,走着瞧 | qí lǘ kàn chàng běn, zǒu zhe qiáo | Cưỡi lừa xem hát, nhởn nha nhởn nhơ. Cứ từ từ xem diễn biến thế nào rồi mới đưa ra kết luận. |
MI LAI NHÃN KHỨ | 眉来眼去 | méi lái yǎn qù | Liếc mắt đưa tình |
NAM VÔ TỬU NHƯ KÌ VÔ PHONG | 男无酒如旗无风 | nán wú jiǔ rú qí wú fēng | Đàn ông không uống rượu thì không có uy phong (như lá cờ rũ xuống khi không có gió) |
LÃO TỬ THÂU QUA ĐẢO QUẢ, NHI TỬ SÁT NHÂN PHÓNG HOẢ | 老子偷瓜盗果, 儿子杀人防火 | lǎo zi tōu guā dào guǒ, ér zi shā rén fáng huǒ | Bố mà trộm cắp, thì con giết người. Người cha có hành động xấu xa, thì con cái sẽ bắt chước cha và phạm tội nặng hơn. |
THƯỢNG TẶC THUYỀN DI, HẠ TẶC THUYỀN NAN | 上贼船易, 下贼船难 | shàng zéi chuán yì, xià zéi chuán nán | Lên thuyền giặc thì dễ, rời thuyền giặc thì khó. Đi theo kẻ xấu thì dễ, rời bỏ chúng thì khó. |
THIÊN TÁC NGHIỆT DO KHẢ VI, TỰ TÁC NGHIỆT BẤT KHẢ HOÁN | 天作孽犹可违, 自作孽不可逭 | tiān zuò niè yóu kě wéi, zì zuò niè bù kě huàn | Trời gây hoạ còn có thể tránh, tự gây tội chẳng thể trốn. |
THỈ XÁC LANG PHÚN ĐẾ, MÃN CHUỶ PHÚN PHẤN | 屎壳郎喷嚏, 满嘴喷粪 | shǐ ké láng pēn tì, mǎn zuǐ pēn fèn | Bọ hung hắt hơi, phun ra toàn ?. Châm biếm kẻ nói năng xằng bậy không ngửi được |
SƠN BẤT TẠI CAO HỮU TIÊN TẮC DANH | 山不在高有仙则名 | shān bú zài gāo yǒu xiān zé míng | Nghĩa là mọi thứ không cần phải phô trương hình thức, chỉ cần chất lượng tốt là được |
NAM TỬ SI, NHẤT THỜI MÊ, NỮ TỬ SI, MỘT DƯỢC Y | 男子痴, 一时迷, 女子痴, 没药医 | nán zǐ chī, yì shí mí, nǘ zǐ chī, méi yào yī | Nam si tình nhưng chỉ là nhất thời, nữ si tình thì hết thuốc chữa. Tình cảm yêu đương của nữ giới thường sâu đậm, mãnh liệt hơn hẳn nam giới. |
LIỆT HÁN TRANH THỰC, HẢO HÁN TRANH KHÍ | 劣汉争吃, 好汉争气 | liè hàn zhēng chī hǎo hàn zhēng qì | Kẻ kém cỏi tranh ăn, kẻ tài giỏi thì tranh tài. Người ta sống không thể chỉ vì miếng ăn mà còn phải cố tạo ra cho mình một chỗ đứng xứng đáng trong xã hội. |
CÁN THẬP MA THUYẾT THẬP MA, MÃI THẬP MA YÊU HÁT THẬP MA | 干什么说什么, 买什么吆喝什么 | gān shén me shuō shén me, mǎi shén me yāo he shén me | Làm cái gì thì bàn luận về cái đó, bán gì thì rao to thứ đó. Tức là làm nghề gì thì phải chuyên tâm, tìm hiểu sâu và dốc hết tâm huyết làm cho nó ngày càng phát triển |
ĐA NIÊN ĐÍCH LỘ TẨU THÀNH HÀ, ĐA NIÊN ĐÍCH TỨC PHỤ NGAO THÀNH BÀ. | 多年的路走成河, 多年的媳妇熬成婆 | duō nián de lù zǒu chéng hé, duō nián de xí fù áo chéng pó | Con đường đi mòn nhiều năm cũng trở thành sông, người sống lâu năm cũng trở nên lão làng. |
HẢO PHẬT TẤU NHẤT ĐƯỜNG, UYÊN ƯƠNG TẤU NHẤT SONG | 好佛凑一堂, 鸳鸯凑一双 | hǎo fó còu yì táng, yuān yāng còu yì shuāng | Tượng phật đẹp nhờ đặt ở gian chính, uyên ương đẹp nhờ phối từng cặp, từng đôi. Ý nói người tài nên ở với người tài. |
HỮU CHÍ BẤT TẠI NIÊN CAO, VÔ CHÍ KHÔNG HOẠT BÁCH TUẾ | 有志不在年高, 无志空活百岁 | yǒu zhì bú zài nián gāo, wú zhì kōng huó bǎi suì | Có chí chẳng do tuổi tác, không có chí thì trăm tuổi cũng trắng tay. Người có chí thì cuối cùng sự nghiệp sẽ thành công. |
NHÂN VIỆT XÚ VIỆT ÁI ĐỚI HOA | 人越丑越爱戴花 | rén yuè chǒu yuè ài dài huā | Người càng xấu càng thích cài hoa. Ai cũng muốn che giấu khuyết điểm của mình. |
PHONG THANH HẠC LỆ | 风声鹤唳 | fēng shēng hè lì | Tiếng gió thổi, tiếng hạc kêu. Tự mình nghĩ loạn đâm ra hoảng hốt, sợ hãi, tự dọa chính mình. |
QUAN ĐẠI NHẤT CẤP ÁP TỬ NHÂN | 官大一级压死人 | guān dà yī jí yā sǐ rén | Quan hơn một cấp ép chết người. Ám chỉ kẻ có quyền thế có quyền chèn ép những người dưới mình. |
THƯỢNG TI PHÓNG CÁ TÍ, HẠ THUỘC XƯỚNG ĐÀI HÍ. | 上司放个屁,下属唱台戏 | shàng sī fàng gè pì, xià shǔ chàng tái xì | Quan vừa khẽ ho, lính vội lo thuốc. Cấp trên vừa lên tiếng,cấp dưới lập tức lo sốt vó thực hiện |
NHÂN PHI THẢO MỘC, KHỞI NĂNG VÔ TÌNH | 人非草木, 岂能无情 | rén fēi cǎo mù, qǐ néng wú qíng | Người không phải cỏ cây, há lại vô tình. Con người nhất thiết phải có tình cảm. |
HOÀNG THỬ LANG CẤP KÊ BÁI NIÊN,MỘT AN HẢO TÂM. | 黄鼠狼给鸡拜年, 没安好心 | huáng shǔ láng gěi jī bài nián, méi ān hǎo xīn | Chồn cáo chúc tết gà rắp tâm muốn thịt. Giả bộ thân thiện nhằm thực hiện mưu đồ xấu. |
KIẾN QUAN TAM PHÂN TAI | 见官三分灾 | jiàn guān sān fēn zāi | Gặp quan là gặp hoạ. Thời xưa người dân gặp quan coi như gặp tai hoạ.Thua kiện mất quan hai đồng, thắng kiện biếu quan mười hai đồng. Tức thắng thua kiện đều phải mất tiền. |
VẠN BAN GIAI THỊ MỆNH, BÁN ĐIỂM BẤT DO NHÂN | 万般皆是命, 半点不由人 | wàn bān jiē shì mìng, bàn diǎn bù yóu rén | Hết thảy đều do số mệnh, chẳng chút nào do người. Mọi việc đều do số mệnh quyết định |
NHÂN ÁI PHÚ ĐÍCH, CẨU GIẢO CÙNG ĐÍCH | 人爱富的, 狗咬贫的 | rén ài fù de, gǒu yǎo pín de | Người yêu kẻ giàu, chó cắn kẻ nghèo. Người giàu được kính yêu, người nghèo bị khinh rẻ. |
KHẢ PHÓNG THỦ THỜI TỤC PHÓNG THỦ, ĐẮC NHIÊU NHÂN THỜI THẢ NHIÊU NHÂN. | 可放手时续放手, 得饶人时且饶人 | kě fàng shǒu shí xù fàng shǒu, dé ráo rén shí qiě ráo rén | Lúc nào cần phải ngừng tay thì nên ngừng tay, khi nào thấy tha thứ được cho người khác thì nên tha thứ. Nể tình nương tay. |
NHÂN TẠI OẢI THIỀM HẠ, CHẨM CẢM BẤT ĐÊ ĐẦU | 人在矮檐下, 怎敢不低头 | rén zài ǎi yán xià, zěn gǎn bù dī tóu | Đứng dưới mái nhà thấp thì làm sao có thể ngẩng đầu lên được;dưới quyền của kẻ khác thì phải dằm lòng cam chịu. Há miệng mắc quai. |
NHẬT XUẤT VẠN NGÔN, TẤT HỮU NHẤT THƯƠNG. | 日出万言, 必有一伤 | rì chū wàn yán, bì yǒu yì shāng | Ngày nói vạn lời, ắt có câu khiến người tổn thương. Chớ nên nhiều lời. |
CHÚNG KHẨU NAN ĐIỀU | 众口难调 | zhòng kǒu nán tiáo | Đông người thì khó mà thống nhất ý kiến được. Khó mà làm vừa lòng tất cả. |
NHÂN SINH HÀ XỨ BẤT TƯƠNG PHÙNG | 人生何处不相逢 | rén shēng hé chù bù xiāng féng | Sống trên đời chắc chắn sẽ gặp lại nhau vài lần. Vậy nên hãy giữ cho quan hệ được tốt đẹp, thân thiện. |
PHU THÊ BẢN THỊ ĐỒNG LÂM ĐIỂU, ĐẠI NẠN LÂM ĐẦU CÁC TỰ PHI | 夫妻本是同林鸟, 大难临头各自飞 | fū qī běn shì tóng lín niǎo, dà nàn lín tóu gè zì fēi | Vợ chồng vốn như chim một rừng, đại hoạ đến mỗi người tự bay đi. Vợ chồng vốn thân thiết, nhưng đến khi gặp đại hoạ thì tự mình lo chống chọi với cái chết. |
SƠN VŨ DỤC LAI PHONG MÃN LẦU | 山雨欲来风满楼 | shān yǔ yù lái fēng mǎn lóu | Cơn giông trước lúc mưa nguồn. Trước khi xảy ra sự việc lớn thường có những dấu hiện báo sự bất thường. |
THỜI ĐÁO THIÊN LƯỢNG PHƯƠNG HẢO THUỴ, NHÂN ĐÁO LÁO LAI TÀI HỌC QUAI | 时到天亮方好睡, 人到来才学乖 | shí dào tiān liàng fāng hǎo shuì, rén dào lái cái xué guāi | Ngủ một mạch đến sáng mới là ngon giấc. Người đến tuổi già mới thấu sự đời. Người sống càng lâu càng hiểu rõ nhân tình thế thái. |
LONG GIAO LONG, PHƯỢNG GIAO PHƯỢNG, LÃO THỮ ĐÍCH BẰNG HỮU HỘI ĐẢ ĐỘNG. | 龙交龙, 凤交风, 老鼠的朋友会打洞 | lóng jiāo lóng, fèng jiāo fēng, láo shǔ de péng you huì dǎ dòng | Rồng bay với rồng, phượng múa với phượng, bạn của chuột biết đào ngạch. Người thế nào thì kết giao với loại người thế ấy. Ngưu tầm ngưu, mã tầm mã. |
HUNG HỮU THÀNH TRÚC | 胸有成竹 | xiōng yǒu chéng zhú | Có hoạ sĩ đời Tống trước khi đặt bút vẽ cây trúc, đã phác thảo sẵn trong đầu, dịnh liệu trước, chủ động. |
CHỈ HỮU HIÊN NHẬT TỐ TẶC, MỘT HỮU THIÊN NHẬT PHÒNG TẶC | 只有千日做贼, 没有千日防贼 | zhí yǒu qiān rì zuò zéi, méi yǒu qiān rì fáng zéi | Kẻ xấu, lòng dạ tiểu nhân thì khó phòng |
HỮU MIÊU BẤT TRI MIÊU CÔNG LAO, VÔ MIÊU TÀI TRI LÃO THỬ ĐA. | 有猫不知猫功劳, 无猫才知老鼠多 | yǒu māo bù zhī māo gōng láo, wú māo cái zhī láo shǔ duō | Lúc có mèo không biết công lao bắt chuột của mèo, lúc không có mới biết nhà lắm chuột. Ý nói không biết đánh giá, trân trọng công sức của người khác. |
NIỆM HOÀNG LIỄU KINH ĐẢ HOÀ THƯỢNG. | 念完了经打和尚 | niàn wán liǎo jīng dǎ hé shang | Tụng hết kinh, đánh thầy tu. Vô ơn bạc nghĩa, lấy oán trả ơn. |
PHONG NIÊN MẠC VONG KHIỂM NIÊN KHỔ, BÃO THỜI MẠC VONG CƠ THỜI NAN. | 丰年莫忘歉年苦, 饱时莫忘饥时难 | fēng nián mò wàng qiàn nián kǔ, bǎo shí mò wàng jī shí nán | Năm đầu được mùa đừng quên năm sau thất bát, khi no đủ thì đừng quên lúc cơ hàn. Giàu sang nhớ lúc cơ hàn. |
THẬP CÁ MAI TỬ THẬP CÁ TOAN, THẬP CÁ QUAN NHI CỬU CÁ THAM | 十个梅子九个酸, 十个官儿九个贪 | shí gè méi zǐ jiǔ gè suān, shí gè guān ér jiǔ gè tān | Mười trái mơ thì chín trái chua, mười vị quan thì chín vị tham. Hiếm có vị quan nào không tham tiền |
NGOÃ QUÁN BẤT LY TỈNH THƯỢNG PHÁ, TƯỚNG QUÂN NAN MIỄN TRẬN TRUNG VONG. | 瓦罐不离井上破, 将军难免阵中亡 | wǎ guàn bù lí jǐng shàng pò, jiāng jūn nán miǎn zhèn zhōng wáng | Chậu sành va vào thành giếng mà vỡ, tướng quân khó tránh bị tử trận. Thường xuyên hoạt động ở nơi nguy hiểm thì khó tránh khỏi tai nạn. |
PHÀM SỰ LƯU NHẤT TUYẾN, NHẬT HẬU HẢO TƯƠNG KIẾN | 凡事留一线, 日后好相见 | fán shì liú yí xiàn, rì hòu hǎo xiāng jiàn | Xử sự có tình, mai sau gặp lại còn vui. |
NHI TỬ THỊ TỰ KỶ HẢO, LÃO BÀ THỊ BIỆT NHÂN ĐÍCH HẢO | 儿子是自己的好, 老婆是别人的好 | ér zi shì zì jǐ de hǎo, lǎo po shì bié rén de hǎo | Con mình thì hay, vợ người thì đẹp. Một trạng thái tâm lý của người đời, bao giờ cũng thấy con mình là hay và thích vợ người khác. Văn mình vợ người |
NHÂN ĐÁO OẢI THIỀM HẠ, CHẨM NĂNG BẤT ĐÊ ĐẦU. | 人到矮檐下, 怎能不低头 | rén dào ǎi yán xià, zěn néng bù dī tóu | Đứng dưới mái hiên nhà người ta không thể không cúi đầu. Bất đắc dĩ phải khuất phục hoàn cảnh. |
ĐÀO LÍ BẤT NGÔN, HẠ TỰ THÀNH KHÊ | 桃李不言, 下自成蹊 | táo lǐ bù yán, xià zì chéng qī | Ý nói chỉ cần chân thành, trung thực thì có thể rung động được người khác. |
NHÂN VÔ HOẠNH TÀI BẤT PHÚ, MÃ VÔ DẠ THẢO BẤT PHÌ. | 人无横财不富, 马无夜草不肥 | rén wú hèng cái bú fù, mǎ wú yè cǎo bù féi | Người không bất nghĩa thì chẳng thể chẳng giàu, ngựa không cỏ ăn đêm chẳng béo. Sự giàu có của kẻ bóc lột là nhờ đồng tiền bất nghĩa tạo nên. |
PHẬT THIÊU NHẤT TRỤ HƯƠNG, NHÂN TRANH NHẤT KHẨU KHÍ | 佛烧一柱香, 人争一口气 | fó shāo yí zhù xiāng, rén zhēng yì kǒu qì | Phật không chịu để người ta chỉ thắp một nén hương; người phải tranh khẩu khí. Người phải có chí vươn lên để không thua kém người khác. |
THIÊN HỮU BẤT TRẮC PHONG VÂN, NHÂN HỮU ĐÁN TỊCH HOẠ PHÚC. | 天有不测风云, 人有旦夕祸福 | tiān yǒu bú cè fēng yún, rén yǒu dàn xī huò fú | Trời nắng mưa khó đoán, người có hoạ phúc sớm chiều. Hoạ phúc của con người xảy đến nhanh chóng và bất ngờ khó đoán. |
Chúc các bạn học tốt tiếng Trung!!!
Ngữ pháp là yếu tố chính giúp chúng ta tạo nên câu. Nếu như chỉ ghép từ theo từ thì đây chỉ là tiếng Trung của người Việt mà thôi. Vậy học ngữ pháp tiếng Trung như thế nào? Phương pháp nào giúp ghi nhớ và thu nạp từ vựng tiếng Trung chuẩn nhất ? Người bận rộn khôngg có thời gian sẽ học ngữ pháp tiếng Trung như nào ? Tham khảo ngay phương pháp phổ biến và hiệu quả nhất TẠI ĐÂY
Mọi thông tin thêm về các khóa học mọi người có thể liên hệ tư vấn trực tiếp :
♥ Inbox fanpage Tiếng Trung Dương Châu
♥ Shop Tiki : https://tiki.vn/cua-hang/nha-sach-tieng-trung-duong-chau
♥ Shop Shopee : https://shopee.vn/nhasachtiengtrungduongchau
♥ Shop Lazada : https://www.lazada.vn/shop/nha-sach-tieng-trung-pham-duong-chau
? Hotline: 09.4400.4400 – 09.8595.8595
?️ Cơ sở 1 : số 10 ngõ 156 Hồng Mai – Bạch Mai – Hà Nội.
?️Cơ sở 2 : tầng 4 – số 25 – ngõ 68 Cầu Giấy