Một số bài tập dịch tiếng trung
1. Đúng là chùa rách phật vàng. Bà con nghèo vậy đó, chỉ ăn khoai mà trong nhà lại nuôi cán bộ.
2. Có những lúc chỉ thiếu tình báo; thiếu sẵn sàng một chút là bỏ lỡ cơ hội ngàn năm có một.
3. Anh mắng thằng ấy trước mặt ông ta mà anh không sợ à. Ông ấy bênh nó trong việc này, lại là người thân với nó, anh thật đánh chó không nể chủ.
4. Nhà Trạch thì kể làm gì, đi làm buổi đực buổi cái, vợ chồng còn mãi chạy chợ, hèn chi mà chẳng ít thóc.
5. Cứ lối làm ăn một ngày vãi chải hai ngày phơi lưới ấy thì lấy gì mà ăn.
6. Nhiều nhà báo hết sức khách quan đã cho biết là ở Mỹ, trong số 211 triệu dân số người bần cùng ăn không đủ no, mặc không đủ ấm, sống cù bất cù bơ, có tới hơn 10%.
7. Ừ! Thì đành rằng lời lãi nhưng nó cũng một vừa hai phải, chứ đằng này bà “ăn” của tôi như vậy.
8. Tôi cho nó đi học, mong kiếm tí chữ cho nó ăn ở ra người. Ai ngờ nó học chẳng chịu học, một ngày một hư đón, thật công dã tràng.
9. Tôi vẫn đứng yên như phỗng không biết nói thế nào. Chỉ ngượng ngùng đưa tay lên xoa gáy.
10. Nếu phê bình nhau theo lối đao to búa lớn hoặc bới lông tìm vết chẳng những ko giúp đưowcj cho đồng chí tiến bộ mà còn tổn thương đến tình đoàn kết trong Đảng.
11. Về lao động cậu ấy tích cực, chịu khó, ko chầy bửa, biết tôn trọng giờ giấc, đảm bảo ngày công và cũng rất thích học hỏi tìm tòi, chỉ phải tội tiêu hoang toàn vung tay quá trán.
12. Tôi ý à, tôi khác anh, tôi nói thật là tôi nghi chính nó lấy,nó chứ ko phải ai khác. Vừa đánh trống vừa ăn cắp lạ gì tính nó.
13. Sau CMT8, khi chính quyền cách mạng còn trứng nước, đứng trước nguy cơ cực kì nghiêp trọng do cả một lũ thù trong giặc ngoài gây ra, khi mà tình hình khác nào như ngàn cân treo sợi tóc, Đảng ta, đứng đầu là Hồ chủ tịch với đường lối chính trị vô cùng sáng suốt đã đưa nước nhà vượt qua muôn vàn khó khăn tưởng như không sao vượt nổi.
14. Những người xấu bụng hay gây sự bé xé ra to, làm mất đoàn kết nội bộ.
15.Ở nơi khác, tuổi ấy còn là thiếu nữ, nhưng với cái đất Sa Ngoại này con gái mười tám mười chín mà chưa có nơi có chốn, đã bị dân làng mỉa mai là ế chồng.
16. Thế mày định lấy ai? Lấy giời nhé! Con ơi! Con dại lấm! Nhà nó cũng có tai có mặt trong làng, con biết đâu được.
17. Một số chị em được bổ sung cho tổ Trần Thị Lý nói: “Tổ lao động XHCN mà chỉ có tiếng không có miếng, làm việc mệt nhọc mà cũng chẳng được gì”
18. Đối với trào lưu văn nghệ lãng mạn, chúng ta ko nên mạt sát vơ đũa cả nắm, mà cần đi vào phân tích những dòng tiến bộ trong những thời kỳ khác nhau.
19. Bàn tính với người ta điều hơn lẽ thiệt, tới đầu tới đũa, người ta khắc hiểu, khắc làm, cần chi phải la biểu to tiếng.
20. Biết địch biết ta, trăm trận trăm thắng, đánh giá đúng so sánh lực lượng giữa ta và địch thường ko phải là dễ.
21. Bạn mình, một con người đã lăn lộn vào sống ra chết hồi kháng chiến mà lúc này lại có thể chịu thua trận trước cuộc đấu tranh này ư?
22. Phải tính kỹ chứ lộ thì xôi hỏng bỏng không mà lại chết cả nút đấy.
23. Có gia đình thiệt thòi buổi đầu như ông Hai Khoản cũng lấy sự chín bỏ làm mười, đoàn kết thôn xóm, không phàn nàn kêu ca gì nữa.
24. Nó là một tên hung thủ giết người, sao chú lại chỉ đường cho hươu chạy?
25. Không thể nói chuuyện ấy với cái anh chàng vào lỗ tai ra lỗ miệng ấy được.
26. Vì nó hay ăn không nói có nên chẳng ai tin.
27. Anh làm thế thì anh ta sẽ ăn miếng trả miếng ngay.
28. Tao cho mày một trận để mày nhớ đời. Từ giờ đừng có trứng khôn hơn vịt.
29. Trong thực tế cuộc sống rất nhiều khi trứng khôn hơn vịt thực, thế mới có câu: Con hơn cha là nhà có phúc.
Học tiếng Trung chỉ 1K/1 ngày. Tìm hiểu ngay
(1) Tìm kiếm những thành ngữ hán có cả nghĩa lẫn hình thức tu từ (hình tượng ,ví von….)tương tự với thành ngữ Việt cần dịch để thay thế
VD:
· Không khảo mà xưng :不打自招
· Ăn không ngồi rồi:游手好闲
· Một trời một vực:天渊之别
· Mềm nắn rắn buông:欺软怕硬
· Ngồi trên lưng cọp:骑虎难下
· Miệng ăn núi lở:坐吃山空
Chú ý: Khi dịch câu thành ngữ : Ngựa quen đường cũ nói về một người không bỏ được tật xấu 老马识途lại nói về người có nhiều kinh nghiệm có thể giúp đỡ người khác,khi đó ta phải ưu tiên dịch nghĩa của thành ngữ:恶习难改
(2)Cố gắng giữ lại hình tượng sinh động trong thành ngữ Việt
VD:
· Đứng núi này trông núi nọ:站在这山望着那山高
· Đóng cửa bảo nhau:关起门来互相提醒
· Mượn lược thầy tu:向和尚借梳子
· Chó chê mèo lắm lông:够笑猫毛多
· Ông nói gà bà nói vịt:你说鸡他说鸭
· Ăn cháo đái bát:吃完稀饭就往碗里撤尿
· Chùa đất phật vàng:土砌的庙里住的都是金菩萨
· Liệu bò lo chuồng:看牛垒圈
(3)Bỏ qua hình thức chỉ xem trọng nội dung ý nghĩa mà thành ngữ Việt muốn biểu đạt
· VD:
Đi guốc trong bụng:一清二楚
· Nửa úp nửa mở :含含糊糊
· Ôm rơm rặm bụng:找麻烦
· Nghèo rớt mồng tơi:一贫如洗
· Miệng hùm gan sứa:气装如牛胆小如鼠
· Cú nói có vọ nói không:各执一词
· Chín bỏ làm mười:互相宽容
· Miệng ai tai nấy:各顾各的
· Cầm cân nảy mực:做出公正的评价
· Ăn cả tiêu rộng:花钱大手大脚
(4)Dịch thành ngữ gốc Hán
(4,1)Thành ngữ Hán Việt
VD:
· An cư lạc nghiệp:安居乐业
· Hào hoa phong nhã:豪华风雅
· Ích kỷ hại nhân:益己害人
· Phàm phu tục tử:凡夫俗子
· Quyết chiến quyết thắng:决战决胜
(4,2)Thành ngữ cải biên ( một số thành tố tạo nên thành ngữ đã được thay bằng yếu tố tiếng Việt)
VD:
· Gạo củi châu quế:米珠薪桂
· Rồng bay phượng múa:龙飞凤舞
· Áo gấm đi đêm:锦衣夜行
· Bán nước cầu vinh:卖国求荣
· Nghiêng nước nghiêng thành:倾国倾城
(4,3)Thành ngữ sao phỏng ( dịch hoàn toàn sang tiếng Việt)
VD:
· Ếch ngồi đáy giếng:井底之蛙
· Chim sa cá lặn:沉鱼落雁
· Mò kim đáy bể:海底捞针
· Thuốc đắng giã tật:良药苦口
· Ngậm máu phun người:含血喷人
Chú ý : Một số thành ngữ hình thức Hán Việt nhưng nội dung thì lại là Việt kiểu như ‘’Lang bạt kỳ hồ’’ 狼跋其胡hay ‘’kiến giả nhất phận ’’见者一分
Công nhận kiến thức uyên thâm quá, có chút thắc mắc cho hỏi nhé
1- Thành ngữ ” Lang bạt kỳ hồ ” mà là thành ngữ có HÌNH THỨC Hán Việt ah? Từ ” hình thức ” ở đây có thể hiểu là có vẻ ngoài giống thành ngữ Hán Việt nhưng nội dung lại là nghĩa tiếng Việt đúng không ?
” Lang bạt kỳ hồ ” lại chính là 1 câu thơ trong bài Lang Bạt của Kinh Thi đấy
诗经·豳风——《狼跋》
狼跋其胡,载踬其尾。
公孙硕肤,赤舄几几。
狼踬其尾,载跋其胡。
公孙硕肤,德音不瑕!
Lang bạt
Lang bạt kỳ hồ,
Tái trí kỳ vĩ.
Chó sói bước tới thì đạp nhằm yếm/miếng da thòng ở cổ.
Thoái lui thì đạp nhằm cái đuôi.
Ý ban đầu của nó là lúng túng không biết làm thế nào,ở đây có sự chuyển nghĩa của Hán ngữ trong Tiếng Việt, quá trình này bào mòn nghĩa ban đầu và tạo ra nghĩa mới cho từ hoặc cụm từ.Sau đó Lang bạt kỳ hồ chuyển nghĩa, nghĩa gốc bị mờ đi khi vào văn hóa bản địa, và thành nghĩa như ” Lang bạt”: sống nay đây mai đó ở những nơi xa lạ, nhưng ở mức độ nặng hơn. Nhưng theo thiển ý của tớ là những câu như ” Lang bạt kỳ hồ” chỉ có giới Nho giáo mới biết và dùng đúng còn dân gian nghĩ là có chữ ” Lang bạt ” chắc là giống nghĩa của từ ” lang bạt ” còn ” kỳ hồ ” thì chắc là giang hồ rồi, và sau cùng là có nghĩa như hiện nay. Thế thử hỏi nó có phải là HÌNH THỨC không ? hay nó hoàn toàn là từ gốc HÁN
2- Thành ngữ Ngựa quen đường cũ cũng lại là dẫn chứng cho sự chuyển nghĩa của thành ngữ mang ý tốt sang thành ngữ mang ý xấu.
词 目: 老马识途
发 音: lǎo mǎ shí tú
释 义: 老马认识路。比喻有经验的人对事情比较熟悉。
出 处: 《韩非子·说林上》:“管仲、隰朋从于桓公伐孤竹,春往冬返,迷惑失道。管仲曰:‘老马之智可用也。’乃放老马而随之。遂得道。”
管仲、隰朋跟从齐桓公北伐孤竹,春往冬返,由于没有熟悉地理的向导带路,在回家的路上迷失道路,管仲说:“老马的智慧可以利用啊。”于是就纵老马于军前,任其所至,随而从之,竟得道而归。在山中行军,没有水喝,隰朋说:“蚂蚁冬天住在山的南面,夏天住在山的北面,蚂蚁的土壤有一寸深一仞之处就有水。”就发掘蚁穴,找到了水源。
后人有诗云:
蚁能知水马知途,异类能将危困扶。
堪笑浅夫多自用,谁能舍己听忠谟
Xem thêm : tu hoc tieng trung online
Bí kíp chinh phục 69 cấu trúc ngữ pháp tiếng Trung cho người mới bạn đã biết chưa ? Tìm hiểu ngay nhé
Mọi thông tin thêm về các khóa học mọi người có thể liên hệ tư vấn trực tiếp :
♥ Inbox fanpage Tiếng Trung Dương Châu
♥ Shop Tiki : https://tiki.vn/cua-hang/nha-sach-tieng-trung-duong-chau
♥ Shop Shopee : https://shopee.vn/nhasachtiengtrungduongchau
♥ Shop Lazada : https://www.lazada.vn/shop/nha-sach-tieng-trung-pham-duong-chau
? Hotline: 09.4400.4400 – 09.8595.8595
?️ Cơ sở 1 : số 10 ngõ 156 Hồng Mai – Bạch Mai – Hà Nội.
?️Cơ sở 2 : Số 22 – Ngõ 38 Trần Quý Kiên – Cầu Giấy – Hà Nội