Phân biệt 就 và 才 – ngữ pháp tiếng Trung cơ bản
就 và 才 là hai phó từ cực kì quen thuộc đối với những người học và sử dụng tiếng Trung, tần suất hai phó từ này xuất hiện rất nhiều. Nhưng đôi khi chúng ta chỉ sử dụng như một thói quen, dùng theo cảm tính và không biết nó đã đúng ngữ pháp chưa?
Hôm nay Tiengtrung.com sẽ giúp các bạn tìm hiểu rõ về 2 phó từ này để tránh nhầm lẫn nhé.
I. Điểm giống nhau
Cả 2 phó từ này đều đặt trước động từ làm trạng ngữ trong câu.
Ví dụ 1:
啊香很快就来了。
A xiāng hěn kuài jiù láile.
A Hương sắp đến rồi đấy.
Ví dụ 2:
你怎么现在才来,这部电影很快就结束了。
Nǐ zěnme xiànzài cái lái, zhè bù diànyǐng hěn kuài jiù jiéshùle.
Sao bây giờ anh mới đến, phim sắp hết rồi còn đâu.
II. Điểm khác nhau
1. Phó từ 就
Biểu thị động tác sắp xảy ra
我现在在飞机场,一会就上飞机了。
Wǒ xiànzài zài fēijī chǎng, yī huǐ jiù shàng fēijīle.
Tôi đang ở sân bay, một lát nữa phải lên máy bay rồi.
Thường dùng ở vế sau trong câu
今天我一出门就下了雨,真倒霉啊!
Jīntiān wǒ yī chūmén jiù xiàle yǔ, zhēn dǎoméi a!
Hôm nay tớ vừa ra ngoài thì trời đổ mưa, xui quá đi!
Biểu thị số lượng nhiều
我去年就搬了五次家。
Wǒ qùnián jiù bānle wǔ cì jiā.
Năm ngoái tôi chuyển nhà 5 lần liền.
2. Phó từ 才
Biểu thị sự việc vừa mới xảy ra rất muộn
我爸爸明天才去上海。
Wǒ bàba míngtiān cái qù shànghǎi.
Ngày mai bố tôi mới đi Thượng Hải.
Thường dùng ở phần trước của câu
他才出门小丽就来找他。
Tā cái chūmén xiǎo lì jiù lái zhǎo tā.
Anh ta vừa ra ngoài thì Tiểu Lệ đến tìm.
Biểu thị số lượng ít
北京我才去过一次。
Běijīng wǒ cái qùguò yīcì.
Tôi mới đi qua Bắc Kinh được một lần.
Trên đây là nội dung kiến thức về ĐỊNH NGỮ VÀ TRỢ TỪ KẾT CẤU “的” trong tiếng Trung. Để học tốt hơn về ngữ pháp và từ vựng tiếng Trung. Chúng mình cùng tham khảo khóa học online tiengtrung.com nhé!
Xem ngay KHÓA HỌC TIẾNG TRUNG CƠ BẢN VÀ NÂNG CAO để nhận được nhiều ưu đãi hấp dẫn.
Trung tâm Tiếng Trung Dương Châu – Trung tâm lớn nhất Hà Nội.
Để được tư vấn về các sách học tiếng Trung và các khóa học tiếng Trung.
Liên hệ ngay Tiếng Trung Dương Châu: