Các loại từ trong tiếng trung
Các loại từ trong tiếng trung
(一)名词 Danh từ như:“牛、书、学生、松树、友谊、现在、昆明”…
(二)动词 Động từ như:“读、修理、访问、认为、喜欢、是、成为、有、能、可以”…
(三)形容词 Tính từ như:“大、新、好、甜、干净、认真、踏实、仔细、伟大”…
(四)状态词 Từ trạng thái như:“通红、雪白、红彤彤、白花花、黑咕隆咚、白不呲咧”…
(五)区别词 Từ khu biệt như:“公、母、雌、雄、男、女、急性、慢性、巨型、微型、国营”…
(六)数词 Số từ như:“一、二、三、四、十、百、千、万、亿、”和“第一、第二”….
(七)量词 Lượng từ như:“个、条、件、双、堆、公尺、公里、公斤、点儿、些、次、天”….
(八)代词 Đại từ như:“ 我、你、他、我们、你们、他们、这、那、这样、谁、什么”…
(九)副词 Phó từ như:“很、更、就、才、也、都、只、不、已经、刚刚、简直”…
(十)介词 Giới từ như:“把、被、往、从、以、向、自从、对于、关于、按照、本着”….
(十一)连词 Liên từ như:“和、并、而、或、不但、而且、虽然、但是、因为、所以”…
(十二)助词 Trợ từ như:“了1、着、过、的、似的、等等”…
(十三)语气词 Từ ngữ khí như:“啊1、吗、吧、呢、了2、罢了”…
(十四)叹词 Thán từ như:“啊2、噢、唉、哦、哼、呸、嗯、啊呀”…
(十五)拟声词 Từ tượng thanh như:“咝、嗞、叮当、当啷啷、叮呤呤呤”…
Ta chia 15 loại từ trên thành 3 loại lớn là:
Thứ nhất là thực từ 实词 bao gồm danh từ, đại từ, tính từ, từ trạng thái ,từ khu biệt,số từ, lượng từ(名词、代词、形容词、状态词、区别词、数词、量词).Thực từ có đặc điểm là có thể đảm nhận các thành phần chủ chốt trong câu như chủ ngữ, vị ngữ, thuật ngữ, từ trung tâm…
Thứ 2 là hư từ bao gồm phó từ, giới từ, liên từ, trợ từ, từ ngữ khí.Hư từ thường được dùng biểu thị các ngữ ý tương đối trừu tượng.Hư từ có 1 đặc điểm dễ nhận biết là không thể đảm nhận các thành phần chủ chốt trong câu .
Thứ 3 là các từ đặc biệt như thán từ và từ tượng thanh.Các loại từ này thì không qua trọng như thực từ và hư từ.
Dưới đây chúng ta phân loại kĩ hơn về thực từ và hư từ.
Thực từ
三、名词 Danh từ
Danh từ thìđa số biểu thị sự vật có thể là các sự vật cụ thể như:学生老虎桌子报纸水汽油空气氧气……
Cũng có thể là các sự vật trừu tượng như:思想作风规则友谊风格品德文学艺术……
cũng có thể dùng để chỉ thời gian , nơi chốn, vị trí như:
今天去年上午刚才星期一……
上海东京王府井西单新街口……
上面下边前头后方左右东南西北东北西南……
Đa số các từ chuyên dùng để chỉ thời gian thìđược gọi là“时间词”,các từ chuyên dùng để chỉ nơi chốn thìđược gọi là“处所词”,Các từ chuyên dùng để chỉ vị trí thìđược gọi là“方位词”.
Về mặt ngữu pháp thì danh từ thường đảm nhận là chủ ngữ hoặc tân ngữ như:
孩子已经长大了
啤酒不买了
风格很高 [Các từ tô đen là chủ ngử danh từ]
我在看报纸
不买电视
增强信心[Các từ tô đen là danh từ làm tân ngữ]
Cũng có thể đi kèm với định ngữ như:
好孩子
干净衣服
绿油油的庄稼
冰凉的手
Danh từ trong tiếng hán còn có 1 đặc điểm khá nổi bật là có thể được 1 danh từ khác bổ nghĩa ví dụ như:
中国孩子
日本啤酒
今天报纸
音乐电视
孩子家长
啤酒质量
报纸版面
电视节目
Danh từ thường không được làm vị ngữ, trạng ngữ hoặc bổ ngữ.Cũng không thể đi kèm với tân ngữ hoặc bổ ngữ.Danh từ không thể kết hợp với“不”hay“很”Chúng ta không thể nói “*不孩子”、“*不啤酒”、“*不报纸”、“*不电视”,cũng không thể nói“*很孩子”、“*很啤酒”、“*很报纸”、“*很电视”.
四、动词 động từ
Động từ thường chỉ các hành vi động tác.Cũng có thể là các động tác cụ thể như:
走笑吃写……
Cũng có thể 1 loại hành vi nào đó như:
学习
研究
参观
分析……
Cũng có thể chỉ các hoạt động tâm sinh lý như:
想
考虑
爱
讨厌
觉得
认为
同意
反对……
Cũng có thể để chỉ ý nguyện như:
愿意
能够
可以
应该……
Đa phần các động từ chỉ ý nguyện thường được gọi làĐộng từ năng nguyện“能愿动词”(cũng có người gọi là trợ động từ“助动词”).Động từ cũng có thể chỉ sự tồn tại hoặc biến đổi như:
有
是
在
变成
成为……
Về mặt ngữ pháp thìđộng từ có thể làm vị ngữ như:
我看
他吃
你喝
她喜欢
Có thể làm thuật từ phía sau có thể đi kèm với tân ngữ hoặc bổ ngữ như:
看书
吃生鱼片
喝啤酒喜欢
京剧喜
欢游泳
看清楚
吃完
喝下去
喜欢得不得了
Có thể đi kèm với“不”
不看
不吃
不喝
不喜欢
Trong 1 số điều kiện nhất định thìđộng từ có thể làm chủ ngữ, tân ngữ như:
游泳有好处
抽烟不好
喜欢游泳
禁止抽烟
Một số động từ có thể điệp láy.Động từ đơn âm tiết thì có hình thức điệp láy là“A·A” như “看看”、“想想”、“听听”、“走走”…Động từ song âm tiết thì có hình thức điệp láy là“ABAB”:“研究研究”、“考虑考虑”、“商量商量”…
Dựa vào việc có đi kèm với tân ngữ được hay không ta chia động từ thành 2 loại nhỏ là động từ cập vật và phi cập vật.
Có thể đi kèm với tân ngữ là động từ cập vật 及物动词 như “看”(看书)、“吃”(吃面条)、“喜欢”(喜欢京剧)…
Tuyệt đối ko thể đi kèm với tân ngữ làđộng từ bất cập vật như “游泳”、“合作”、“咳嗽”.
五、形容词Tính từ
Tính từ thường dùng chỉ tính chất của sự vật.
Về mặt ngữ pháp thì tính từ cóđặc điểm nổi bật nhất là có thể đi kèm với từ“很”tuy nhiên khi đó thì không thể đi kèm với tân ngữ.Ví dụ:“干净”Có thể đi kèm với“很”(như“很干净”)tuy nhiên không thể cùng 1 lúc đi với cả tân ngữ nên không thể nói “*很干净衣服”.Cho nên“干净”là tính từ.Một số động từ biểu hiện cảm xúc tâm lý “喜欢”、“爱”cũng có thể đi kèm với từ “很” như“很喜欢”、“很爱”đồng thời cũng có thể đi kèm với tân ngữ như“很喜欢京剧”、“很爱他”cho nên“喜欢”、“爱”…làđộng từ không phải là tính từ.Cũng có 1 số từ như“团结”、“丰富”、“方便”…cũng có thể đi kèm với“很”như“很团结”、“很丰富”、“很方便”,cũng có thể đi với tân ngữ như“团结多数人”、“丰富精神生活”、“方便顾客”)tuy nhiên cùng 1 lúc không thể vừa đi với “很”vừa đi với tân ngữ.Chúng ta không thể nói“*很团结群众”、“*很丰富文娱生活”.Các từ khác tương tự “团结”、“丰富”thì thường được coi là tính từ kiêm động từ.Khi nóđi kèm với tân ngữ thì làđộng từ.Còn trong các trường hợp khác thì là tính từ.
Tính từ cũng có thể làm vị ngữ:
个儿高
眼睛大
这苹果甜
那衣服干净
态度认真
Có thể đi kèm với bổ ngữ:
高极了
大得很
甜得不得了
干净极了
认真多了
Có thể làm trạng ngữ:
抬高
放大
变甜
洗得干净
看得认真
Đa phần có thể đi với“不”:
不高
不大
不甜
不干净
不认真
Tính từ trong 1 số trường hợp nhất định có thể làm chủ ngữ,tân ngữ:
虚心使人进步
骄傲使人落后
虚伪不好
爱干净
喜欢安静
要虚心
以为好
Một số tính từ cũng có thể trùng lặp.Tính từ đơn âm tiết có 2 hình thức trùng lặp .Nếu sau khi lặp không có âm uốn lưỡi thì hình thức lặp là“AA”:“好好”、“大大”、“高高”、“慢慢”…Nếu như sau khi lặp có âm uốn lưỡi thì hình thức lặp là“AA儿”:“好好儿”、“大大儿”、“高高儿”、“慢慢儿”…
六、状态词 Từ trạng thái
Từ trạng thái gồm những từ như sau:
通红
雪白
喷香,
红彤彤
绿油油
湿淋淋,
黑咕隆咚
灰不溜秋,
马里马虎
糊里糊涂,
干干净净
清清楚楚,
通红通红
雪白雪白……
Các từ trên thì thoạt nhìn khá giống tính từ.Tuy nhiên trên thực tế lại có khác biệt khá lớn.Chúng ta có thể so sánh tính từ“香”、“干净”với các từ“喷香”、“干干净净”để rút ra sự khác nhau giữa chúng.
Thứ nhất tính từ “香”、“干净”có thể đi kèm với“不”như“不香”、“不干净”.Tuy nhiên“喷香”、“干干净净”đều không thể đi kèm với“不”chúng ta không thể nói“*不喷香”、“*不干干净净”.
Thứ 2 tính từ“香”、“干净”có thể đi kèm với“很”như“很香”、“很干净”.Tuy nhiên“喷香”、“干干净净”đều không thể đi kèm với“很”chúng ta không thể nói“*很喷香”、“*很干干净净”.
Thứ 3 tính từ“香”、“干净”có thể đi với bổ ngữ như“香极了”、“香得很”、“香得醉人”,“干净极了”、“干净得很”、“干净得一点儿灰尘都没有”.Tuy nhiên“喷香”、“干干净净”thì không đi cùng với bổ ngữ được.Chúng ta không thể nói“*喷香极了”、“喷香得很”、“喷香得醉人”和“*干干净净极了”、“干干净净得很”、“干干净净得一点儿灰尘都没有”.
Ta thấy tính từ thường chỉ tính chất của sự vật nhưng các từ trên đều biểu thị trạng thái của sự vật .Do đó chũng ta gọi các từ trên là“状态词”.
七、区别词 Từ khu biệt
Từ khu biệt gồm các từ sau đây:
公 母 雌 雄 男 女 荤 素 阴 阳 金 银
微型 巨型 急性 慢性 彩色 黑白 公共 私营 野生 切身 初等……
Về mặt ngữ pháp thì các từ này có thể trực tiếp bổ nghĩa cho danh từ hoặc đi cùng với trợ từ “的”để tạo thành kết cấu“的”:
公山羊
母山羊
男宿舍
女宿舍
金项链
银手镯
微型电脑
私有财产
公的
母的
男的
女的
金的
银的
微型的
私有的……
Các từ này thường biểu thị các đặc trưng khác biệt của sự vật nên được gọi là“区别词”.
八、数词Số từ
Số từ bao gồm số đếm và từ chỉ số thứ tự.Số đếm bao gồm như:“一”、“三”、“十”…Số thứ tự biểu thị thứ tự trước sau của sự vật như:“第一”、“第二”、“第四”、“第五十六”…
Các từ số đếm cơ bản trong tiếng hán như:
一二两三四五六七八九十 O 半
十百千万亿兆
Tất cả các số mục trong tiếng hán đều do các từ trên tạo thành bất luận là số chẵn(“十四”、“四十”),phân số(“二分之一”),tiểu số(“三点一四一六”)。
Các từ chỉ thứ tự thì ở đầu đều có từ“第”(“第一”、“第二”),cũng có thể không có“第”,ở hình thức này thì cũng giống như số đếm biểu thị số chẵn.
三年级(=第三个年级)、五层楼(=第五层楼)
一百五十三号(=第一百五十三号)、公元一九九九年(=公元第一九九九年)
九、量词 Lượng từ
Lượng từ là từ chỉ đơn vị số lượng người,sự vật,động tác hành vi,thời gian.Cho dù thứ tự của sự vật,động tác,thời gian trước sau ra sao thì thông thường đều không dùng 1 chữ số để diễn đạt.Nhất định phải thêm từ chỉ đơn vị số lượng.Các từ này được gọi là“量词”:
三本书(*三书)五个学生(*五学生)
去了三次(*去了三)玩儿了两回(*玩儿了两)
住了三年(*住了三)工作了三天(*工作了三)
Lượng từ trong tiếng hán có thể chia ra làm 3 loại:
(一)名量词Danh lượng từ biểu thị đơn vị số lượng của sự vật như“个、支、条、张、块、封”…
(二)动量词Động lượng từ biểu thìđơn vị số lượng của động tác như“次、下、遍、回、趟”…
(三)时量词Thời lượng từ biểu thị đơn vị số lượng thời gian như:“年、天、时、分、分钟、秒”…
Về mặt ngữ pháp thì lượng từ cóđặc điểm quan trọng là chỉ đi kèm với số từ hoặc đại từ chỉ thị “这”、“那”hoặc đại từ nghi vấn“哪”.
三个这个那个哪个
三次这次那次哪次
五天这天那天哪天
Hư từ
十、代词 Đại từ
Trong tiếng hán đại từ được chia làm 3 loại nhỏ khác nhau như đại từ nhân xưng, đại từ chỉ thị vàđại từ nghi vấn.
(一)人称代词Đại từ nhân xưng
Trong tiếng hán thìđại từ nhân xưng gồm 17 từ cơ bản sau:
我 咱 你(您) 他(她、它)
我们 咱们 你们 他们(她们、它们)
人家 别人 大家 自己
Một số chú ý đối với đại từ nhân xưng như:
Thứ nhất phải chú ý đến sự khác nhau giữa“咱”、“咱们”và“我们”.Khi dùng“咱”,“咱们”thì nhất định phải bao gồm cả người nghe trong đó.
(1)山本先生,咱(们)该走了。
Trong ví dụ(1)“咱(们)”thì bao gồm cả người nghe và山本先生 trong đó.Còn “我们”thì có thể có hoặc không bao gồm cả người nghe trong đó.
(2)山本先生,我们该走了,过些日子再来看您。
(3)山本先生,我们该走了,您的行李我帮您拿。
Trong ví dụ(2)“我们”không bao gồm người nghe 山本先生trong đó.Còn trong ví dụ(3)“我们”lại bao gồm người nghe山本先生ở trong.
Thứ 2 “您”làcách xưng hô 1 cách lịch sự của“你”
(4)李老师,您说得真好。
(5)奶奶,您慢点儿走,别摔着。
Hình thức số nhiều của“您”là“您们”.Tuy nhiên chỉ thỉnh thoảng mới dùng trong sách( đa phần là sử dụng khi viết thư)Trong khẩu ngữ thì không dùng“您们”ta thường dùng“您几位”:
(6)您二位要喝点儿什么?
(7)让您三位久等了,真对不起。
(二)指示代词Đại từ chỉ thị.Trong tiếng hán thì có thể chia đại từ chỉ thị thành 2 hệ là hệ “这”và hệ“那”.
这这儿这里这会儿这些这么这样这么样
那那儿那里那会儿那些那么那样那么样
“这”làđại từ chuyên chỉ dùng để chỉ gần.“那”làđại từ chuyên chỉ dùng để chỉ xa.
(1)“那三位同学坐我这儿来。”张教授指着站在那边的三位同学说。
(2)我身边的这个孩子是大哥的儿子,靠窗口站着的那个孩子是我们家的小铁蛋儿。
(三)疑问代词Đại từ nghi vấn thường dùng để chỉ sự nghi vấn.Trong tiếng hán thìđại từ nghi vấn gồm các loại cơ bản như sau:
谁什么哪哪里哪儿多会儿
怎么怎样怎么样几多少多
Đối với đại từ nghi vấn thì ta phải chú ý các điểm sau.Đại từ nghi vấn cũng có khi không biểu thị ý nghi vấn trong câu.
(1)他什么都不吃。
(2)那个人好面熟啊,好像在哪儿见过。
(3)今天不怎么冷。
Trong ví dụ(1)-(3)thìđại từ nghi vấn đều không biểu thị sự nghi vấn.Trong ví dụ(1)“什么”là từ chuyên chỉ mang ý chỉ tất cả các thứ ăn được.Còn trong ví dụ(2)“哪儿”là từ hư chỉ đồng nghĩa với“某个地方”.Trong ví dụ(3)“怎么”Biểu thị mức độ nhất định.Các cách dùng này thường được gọi là“疑问代词的非疑问用法”.
十一、副词phó từ
Phó từ chỉ có thể làm trạng ngữ như“已经”thì trong câu chỉ có thể được làm trạng ngữ như(“已经上课了”、“已经放假了”)không thể làm các thành phần khác trong câu .Ở trên ta đã nói là tính từ có thể làm trạng ngữ như “认真”có thể làm trạng ngữ “认真学习”.Tuy nhiên không thể vẫn có thể làm các thành phần khác trong câu như“态度认真”(làm vị ngữ)、“认真的态度”(làm định ngữ)、“写得很认真”(làm bổ ngữ)…Đó làđiểm khác biệt khá rõ giữa bổ ngữ và tính từ.Phó từ chỉ có thể làm trạng ngữ.
Có thể chia phó từ thành các loại cơ bản sau :
(1)Biểu thị mức độ:“很、挺、太、最、更、非常”thìđược gọi là“程度副词”.
(2)Biểu thị phạm vi :“都、全、只、仅、仅仅”…thìđược gọi là“范围副词”.
(3)Biểu thị thời gian như“正在、刚、就、才、马上、常常、曾经、已经、忽然、终于”…thìđược gọi là“时间副词”.
(4)Biểu thị phủ định“不、没(有)、别、甭”…thìđược gọi là“否定副词”.
(5)Biểu thị sự lặp lại, gia tăng như“重新、又、还、再、再三、屡屡”…thìđược gọi là“频度副词副词”.
(6)Biểu thị phương thức như“悄悄、亲自、一起、互相、死死”…thìđược gọi là“方式副词”.
(7)Biểu thị ngữ khí như“却、偏、偏偏、难道、简直”…thìđược gọi là“语气副词”.
Một số phó từ ý nghĩa chỉ thuộc về 1 loại nào đó.Như từ “不”thì chỉ thuộc về phạm vi phó từ phủ định.“简直”Thì chỉ thuộc về phó từ ngữ khí.Tuy nhiên cũng có phó từ mang ý nghĩa kháđa dạng có thể kiêm nhiều loại như “还”có khi biểu thị mức độ cũng có thể được coi là phó từ mức độ:“他比我还高”、“这个地方还干净”。
十二、介词Giới từ
Giới từ gồm các từ như sau:
把 被 从 对 对于 关于 跟除
连 向 往 自 自从 在到比
Giới từ không thể nói 1 mình cũng không thể đơn độc làm chủ ngữ vị ngữ hoặc các thành phần khác trong câu.Đằng sau giới từ thường đi với 1 phần khác( đa phần là thành phần mang tính chất danh từ) để tạo thành kết cấu giới từ.Ví dụ:“把书”、“被他”“从北京”“对你”…Kết cấu giới từ cũng không thể nói 1 mình hoặc đơn độc làm vị ngư do đó chúng ta không thể nói:
(1)*把我的书
*我把书
Kết cấu giới từ thường làm trạng ngữ:
(2)我把书还了。
(3)他从北京来。
Không ít các kết cấu giới từ thường đi với “的”đằng sau có thể làm định ngữ bổ nghĩa cho danh từ:
(4)对考试的意见
十三、连词 Liên từ
Liên từ dùng để liên kết từ,cụm từ hoặc câu
和 或 或者 还是 以及 并 并且 而
尽管 即使 哪怕 只要 只有 不论 不管 然而
可是 否则 况且 何况 如果 因此 由于 即使
Theo mối quan hệ logic của liên từ ta có thể chia liên từ ra làm 2 loại sau:
(一)Biểu thị quan hệ liên hợp:
Quan hệ đẳng lập:和、跟、同、与、以及……;
Quan hệ lựa chọn:或、或者、还是、与其、宁可……;
Quan hệ tăng tiến:不但、不仅、并且、而且……;
(二)Biểu thị quan hệ chủ yếu.
Quan hệ nhân quả:因为、由于、所以、因此……;
Quan hệ giả thiết:假如、如果、要是……;
Quan hệ nhượng bộ:虽然、固然、尽管、固然……;
Quan hệ nhượng bộ giả thiết:即使、哪怕、就是……;
Quan hệ điều kiện:只有、只要、无论、不论、不管……;
Quan hệ chuyển ngoặt:但是、可是、然而、不过……;
Quan hệ suy luận:既然、可见……
十四、助词Trợ từ
Trợ từ là từ đứng sau các từ hoặc cụm từ để biểu thị quan hệ kết cấu hoặc bổ sung ý nghĩa.Trợ từ có thể chia thành trợ từ động thái, trợ từ kết cấu và trợ từ số lượng(“来、等、等等、左右、上下”).Trong đó thì quan trong nhất là trợ từ động thái và trợ từ kết cấu.
Trợ từ động thái bao gồm“了、着、过”cả 3 từ trên thì thường được dùng sau động từ.“了”dùng để biểu thị hành động đã được hoàn thành hoặc thực hiện.“着”biểu thị hành động trạng thái vẫn còn đang được diễn ra;“过”biểu thị sự có kinh nghiệm,đã trải qua.
(1)吃了一个苹果
买了一件衣服
(2)外面下着大雨
他在床上躺着
(3)学过英语
去过北京
Kết cấu trợ từ thì bao gồm“的、地、得、所、似的”.
“的”và“地”đều có cách đọc là“de”(khinh thanh 轻声)Các từ này thường được dùng để biểu thị quan hệ bổ sung giữa các thành phần trước và sau.Tuy nhiên 2 từ này có sự khác biệt là ta dùng “的”đằng sau định ngữ và “地”đằng sau trạng ngữ.Ví dụ“聪明的孩子”(không thể viết là“*聪明地孩子”),“仔细地看”(không thể viết là“*仔细的看”)。“的”còn có 1 cách dùng khác là dùng chung với các thực từ để tạo thành 1 kết cấu chỉ sự vật.Như“木头的”dùng để chỉ các đồ vật được làm ra từ gỗ.“便宜的”dùng để chỉ các đồ vật có giá thành rẻ.“骑车的”Chỉ những người lái xe.Kết cấu “的”mang tính chất như danh từ cho nên cũng được dùng như 1 danh từ.
“得”được dùng sau động từ hoặc tính từ để bổ ngữ cho khả năng, trạng thái hoặc mức độ:
(4)吃得完爬得上去 [khả năng]
(5)洗得很干净笑得直不起腰来 [trạng thái]
(6)好得很苦得不得了 [mức độ]
“所”khi đặt ở trước các động từ cập vật thì tạo nên 1 kết cấu“所”có tính chất như danh từ“所见所闻”、“所答非所问”.Kết cấu“所“được lưu lại từ tiếng hán cổ.Trong tiếng hán hiện đại thì kết cấu“所”rất hiếm khi thấy trường hợp có thể đơn độc làm chủ ngữ hoặc tân ngữ.Nhưng lại thấy khá nhiều trường hợp“所”và“的”kết hợp.
(7)他没有去过那里,所说的只是从诗赋中、历史上得来的印象。(朱自清)
(8)这半年来,我们所见的,却只有他的静默而已。(朱自清)
Kết cấu“所“thường được dùng nhiều trong sách vở ít khi sử dụng trong văn nói,khẩu ngữ.
十五、语气词 Từ ngữ khí
Từ ngữ khí thường xuất hiện cuối câu để biểu thị 1 loại ngữ khí nào đó.
(1)她多漂亮啊!
(2)你去吗?
(3)快走吧!
Trong đó thì các từ ngữ khí ”啊””吗””吧”dùng trong câu để biểu thị ngữ khí cảm thán,nghi vấn và kì vọng.Các từ ngữ khí thường dùng như:
啊 吗 吧 啦 呢 了2 罢了……
Từ ngữ khí “了2”và trợ từ “了1”giống nhau về cách động và cách viết tuy nhiên cách đọc và cách sử dụng không giống nhau.Từ ngữ khí“了2”chỉ dùng cuối câu biểu thị sự biến đổi và khẳng định.Trợ từ“了1”chỉ dùng trong câu biểu thị hành vi động tác đã hoàn thành,thực hiện.“他吃了饭了”,“了”đầu tiên là trợ từ“了1”,cái sau là từ ngữ khí“了2”.
十六、Cũng có từ có thể làm nhiều loại từ khác nhau.Ta gọi là từ kiêm loại 词的兼类
Trong tiếng hán cũng có không ít chác từ có thể vừa đảm nhiệm chức năng ngữ pháp của từ loại này vừa của cả từ khác.Các từ như thế thì được gọi là từ kiêm loại.
代表 (a) 我们选了三位代表. [danh từ]
(b) 他代表我们发言. [động từ]
科学 (a) 学习自然科学. [danh từ]
(b) 这个方法很科学. [tính từ]
热 (a) 今天很热. [tính từ]
(b) 你热一下饭. [động từ]
Chú ý“会”(danh từ)trong“开会” và“会”(động từ) trong“会唱歌”không phải là từ kiêm loại mà là từ đồng âm.Vì 2 từ này không có quan hệ về mặt ý nghĩa chỉ là chữ có cách đọc và viết giống nhau.Khi sử dụng thì không được coi là từ kim loại.
(1)那家伙比秦桧还秦桧。
(2)他这个人是很唐·吉诃德的。
(3)你也太近视眼了!
Vd(1)-(3)đều là danh từ được sử dụng như tính từ.Trong ví dụ (1)“秦桧”,vd(2)“唐吉珂德”,vd(3)“近视眼”đều là danh từ thì đáng ra không thể đi kèm với các phó từ chỉ mức độ.Tuy nhiên trong các ví dụ trên lại đi kèm với“还”、“很”、“太” nên có vẻ như trở thành tính từ.Tuy nhiên chỉ có cách sử dụng là tương tự như tính từ chứ không hề biến thành tính từ.Các từ trên không thuộc vào từ kiêm loại.
常见的词类误用毛病 Các lỗi thường gặp khi sử dụng từ loại
Dùng sai từ loại.
(1)*中国这20年来的变化真是惊人,就拿电视机、洗衣机、电话、电脑来说吧,
在20年前,平常百姓家对这些是想都不敢想的高档商品,如今在北京、上海等
许多大城市,都已成为日常的必须日用品了。(报)
Ví dụ(1)“必须”phải được sửa thành“必需”.“必须”là phó từ chỉ có thể làm trạng ngữ.Nhưng trong câu trên lại dùng như 1 động từ bổ nghĩa cho danh từ“日用品”Như thế là sai bởi“必须”và“必需”là từ đồng âm còn khá giống nhau về cách viết nên rất dễ nhầm lẫn trong cách dùng.
Nhầm lẫn về loại từ có rất nhiều các trường hợp như:
(一)Nhầm danh từ thành tính từ
(2)*叶莹兰是个很智慧的孩子。(书)
(3)*女子举重运动一直是我们很优势的项目。(报)
Trong ví dụ(2)-(3)“智慧”、“优势”đều là tính từ không thể đi cùng với phó từ mức độ.Trong ví dụ(2)“智慧”nên đổi thành“聪明”.VD(3)hoặc là thêm “有”trước“优势” để trở thành“……是我们 很有优势的项目”;Hoặc là bỏ từ “很”và“的”và trước từ“我们” ta thêm“的”sẽ thành“……是我们的优势项目”.
(二)Nhầm danh từ thành động từ.
(4)* 在他心目中,古陵县的变化可以认为是缩影着整个省。(报)
(5)* 当他知觉王守忠欺骗了自己,他怒火中烧,……。(报)
Trong ví dụ(5)-(6)“缩影”、“结晶”、“知觉”đều là danh từ cho nên chúng ko thể đi kèm với tân ngữ.Trong ví dụ(6)có thể sửa thành“……看作当时贵族语言风格的结晶”.VD(7)thì thay“知觉”thành“觉察”.
(三)Nhầm tính từ thành động từ.
(7)* 她并不害怕嘲讽,但她怯懦人言杀人。(报)
(8)* 有的黑白照片,其摄影效果优越彩色照片。(报)
Trong ví dụ(7)-(8)“怯懦”、“优越”đều là tính từ nên không thể đi kèm với tân ngữ.Trong ví dụ (7) nên thay“怯懦”thành“害怕”.VD(8)thay“优越”thành“优于”.
(四)Nhầm danh từ thành phó từ
(9)* 他兴致地观赏着每一件展品。
(10)* 这种治疗方法确实效力地遏制了流感的蔓延。(报)
Trong ví dụ(9)、(10)“兴致”、“效力”đều là danh từ không thể làm trạng ngữ.Nên ví dụ(9)phải sửa thành“他饶有兴致地观赏着……”hoặc“他兴致勃勃地观赏着……”.VD(10)thì sửa“效力”thành“有效”.
Tiengtrung.vn
CS1 :Số 10 – Ngõ 156 Hồng Mai – Bạch Mai – Hà Nội
CS2: Số 22 – Ngõ 38 Trần Quý Kiên – Cầu Giấy – Hà Nội
ĐT : 09.8595.8595 – 09. 4400. 4400 – 09.6585.6585
KHÓA HỌC TIẾNG TRUNG ONLINE :
hoc tieng trung giao tiep online
KHÓA HỌC TIẾNG TRUNG TẠI HÀ NỘI :